Quy định Luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2023

Với bất kỳ người lao động nào thì luật thuế thu nhập cá nhân cũng được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt là trong cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào và mức đóng thuế ra sao thì hãy cùng Unica tìm hiểu cụ thể trong bài viết này nhé.

Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân 

Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là khoản tiền trích ra từ phần thu nhập hàng tháng của người lao động để đóng cho cơ quan Thuế nộp vào ngân sách của nhà nước. Với những người lao động có mức thu nhập chưa đến mức thu nhập quy định cần đóng thuế thì không phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN. Người lao động có người thân phụ thuộc sẽ được miễn giảm trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Do đó người có thu nhập càng cao thì mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng cũng sẽ càng lớn.

luat-thue-thu-nhap-ca-nhan

Tổng quan luật thuế thu nhập cá nhân

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

– Là nguồn thu quan trọng trong tổng thu của ngân sách nhà nước. Tiến trình tự do hóa thương mại làm cho thu nhập của nhà nước từ thuế XNK cũng bị giảm đáng kể, nhu cầu về chỉ tiêu tăng và điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng lớn.

– Đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế đồng thời thu hút nguồn nhân lực, đảm bảo đảm tính cạnh tranh trong khu vực.

– Điều chỉnh kinh tế của nhà nước giống như một công cụ điều tiết vĩ mô, thông qua chính sách ưu đãi sẽ giúp người dân có định hướng tốt hơn trong tiêu dùng và đầu tư.

– Còn làm giảm thiểu chênh lệch thu nhập và tầng lớp. Tại Việt Nam vẫn còn sự phân biệt giữa thu nhập của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam chiếm tỷ lệ nhỏ trong dân số nhưng lại có nguồn thu nhập lớn hơn so với người dân.

Quy định khi đóng thuế thu nhập cá nhân

Việc đóng thuế TNCN sẽ có những quy định đối với từng đối tượng và trường hợp cụ thể và rõ ràng như sau:

Các đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân

Điều 2 Luật Thuế TNCN được ban hành và sửa đổi năm 2012 có quy định về các đối tượng phải nộp thuế TNCN như sau:

Đối tượng 1: Cá nhân cư trú

Nhóm người lao động có nhà hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và có thời hạn thuê phải trên 183 ngày trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên tại  Việt Nam tính từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc 12 tháng kể từ lúc có mặt ở Việt Nam.

Tìm hiểu thêm:  5 cách tính tổng trong Excel nhanh nhất, đơn giản, ai cũng làm được

Đối với các cá nhân cư trú thì có 2 trường hợp cần thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân đó là:

– Cá nhân tiến hành ký kết hợp đồng lao động trong vòng 03 tháng trở lên

– Cá nhân thực hiện ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Đối tượng 2: Gồm các cá nhân không cư trú

Nhóm người không đủ điều kiện đáp ứng thành cá nhân cư trú thì được xác định vào nhóm đối tượng cá nhân không cư trú. Cá nhân không cư trú sẽ là những người nước ngoài đến Việt Nam sống và làm việc.

quy-dinh-dong-thue-thu-nhap-ca-nhan

Quy định đóng thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ pháp lý về đóng thuế TNCN

– Luật Thuế TNCN vào năm 2007

– Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân trong năm 2012

– Thông tư 111/2013/TT-BTC

– Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2023

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ khác nhau cụ thể như sau:

Tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Trường hợp 1: Tính thuế TNCN đối với các cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương

Công thức áp dụng để tính thuế TNCN như sau:

(1): Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.

(3): Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản miễn thuế.

Sử dụng công thức trên theo thứ tự (1) (2) (3) để tính thuế thu nhập cá nhân theo các bước sau:

Bước 1: Tính toán tổng thu nhập cá nhân đến từ nguồn tiền lương, tiền công.

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế  

Những khoản thu nhập từ tiền lương của cá nhân được miễn thuế đó là:

– Khoản tiền lương tăng ca ngoài giờ, làm việc ban đêm thường có mức lương cao hơn trong giờ hành chính.

– Thu nhập của công dân Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc làm việc tại các hãng tàu nước ngoài.

Bước 3: Tính toán khoản thu nhập phải chịu thuế theo công thức số (3)

Bước 4: Các khoản giảm trừ 

Các khoản được giảm trừ theo quy định bao gồm:

– Giảm trừ gia cảnh với cá nhân nộp thuế ở mức 123 triệu đồng/năm tương đương với 11 triệu đồng/tháng còn người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.

– Giảm trừ những khoản đóng tiền tự nguyện gồm có: tiền đóng bảo hiểm,  tiền từ thiện, khuyến học hoặc đóng góp quỹ nhân đạo và hưu trí.

Bước 5: Tính phần thu nhập tính thuế (2)

Bạn sẽ áp dụng bảng biểu thuế lũy biến từng phần đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc kinh doanh ở mục “mức đóng thuế thu nhập cá nhân”. Sau khi đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất, áp dụng công thức tính số (1) sẽ ra được số tiền thuế thu nhập cá nhân cần phải đóng.

Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn bằng cách tính “thu nhập tính thuế” và dựa vào bảng dưới đây để tính ra mức thuế TNCN cần phải đóng.

Tìm hiểu thêm:  Cách lọc dữ liệu trùng lặp trong Google Sheet cực đơn giản

bang-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

Trường hợp 2: Tính thuế TNCN với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

Căn cứ vào điểm i khoản 1 Điều 25 theo Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định đối với các cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký kết hợp đồng lao động có mức thu nhập dưới 2.000.000 đồng/tháng thì không phải chịu thuế với mức 10%. Cá nhân cư trú đã ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký kết hợp đồng lao động có mức thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 2.000.000 đồng/tháng đều sẽ phải khấu trừ 10%.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho trường hợp này là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

Tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú

Tính thuế TNCN với các cá nhân không cư trú

Theo quy định của pháp luật thì cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh cho nên chỉ cần có mức thu nhập lớn hơn 0 đều phải chịu mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 20%. Những khoản mà nhóm đối tượng cá nhân không cư trú được giảm chính là khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc đóng góp khuyến học, làm thiện nguyện.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân không cư trú:

  Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Trong đó: Khoản thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm tiền công, tiền lương và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.

Quy định Luật thuế thu nhập cá nhân

1. Việc thu, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hoặc các công chức, viên chức và nhân viên hưởng lương trong Công an nhân dân được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch số 206/2013/TTLT-BTC-BCA.

2. Việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân với các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ, công chức cùng viên chức và nhân viên hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP.

3. Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân vào năm 2009 đã được hướng dẫn cụ thể tại Công văn 1823/BTC-TCT.

4. Miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 được hướng dẫn ở Thông tư 160/2009/TT-BTC.

Việc miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2011 với một số đối tượng theo Nghị quyết 08/2011/QH13 được quy định chi tiết tại Nghị định số 101/2011/NĐ-CP và Thông tư 154/2011/TT-BTC.

Ngoài ra việc miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2011 đối với một số đối tượng dựa theo Nghị quyết 29/2012/QH13 đã được quy định tại Điều 3, Điều 4 thuộc Nghị định 60/2012/NĐ-CP và Chương III Thông tư 140/2012/TT-BTC.

Thêm nữa quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013 được hướng dẫn tại Công văn 336/TCT-TNCN trong ngày 24/01/2014.

quy-dinh-luat-thue-thu-nhap-ca-nhan

Quy định về luật thuế thu nhập cá nhân

Quy định về thu nhập được miễn thuế TNCN

Dựa vào Điều 4 của luật thuế thu nhập cá nhân thì các loại thu nhập được miễn thuế sẽ bao gồm:

– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ hoặc mẹ đẻ với con đẻ cùng cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Tìm hiểu thêm:  4 cách sử dụng phép trừ trong Excel: Trừ số, trừ ngày tháng, trừ %

– Chuyển nhượng nhà ở cũng như quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

– Từ phần giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân đã được Nhà nước giao đất.

-Từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại hay anh, chị, em ruột với nhau.

– Thu nhập của mỗi hộ gia đình, các cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

– Chuyển đổi đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để tiến hành sản xuất.

– Khoản lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ chính hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

– Thu nhập từ các loại kiều hối.

– Phần tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ sẽ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

– Tiền lương hưu do chính Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả vào hằng tháng.

quy-dinh-ve-mien-thue-thu-nhap-ca-nhan

Quy định miễn thuế TNCN

– Thu nhập từ phần học bổng, bao gồm:

 + Học bổng nhận được từ phía ngân sách nhà nước.

 + Học bổng từ các tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học.

– Việc bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ hay khoản tiền bồi thường tai nạn lao động cùng khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

– Nhận từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo và không nhằm mục đích lợi nhuận.

– Nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới của hình thức chính phủ và phi chính phủ được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Thu nhập từ chính tiền lương, tiền công của thuyền viên người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

– Cá nhân là chủ tàu và có quyền sử dụng tàu cũng như cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Tổng kết

Hy vọng rằng thông qua bài viết này các bạn đã nắm được chính xác luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất. Từ đó có thể áp dụng và thực hiện theo các quy định cụ thể và rõ ràng trong quá trình kê khai và nộp thuế.